Hệ thống mạng máy tính ĐHBK HN được xây dựng vào cuối năm 1997 với hạ tầng mạng ban đầu do hãng NTT (Nhật Bản) tài trợ, sử dụng công nghệ mạng ATM tốc độ 155Mbps với hệ thống truyền dẫn cáp quang. Năm 2002 hệ thống mạng máy tính được nâng cấp, chuyển đổi công nghệ thành hệ thống mạng quang 1Gbps. Từ năm 2003 đến năm 2013, hệ thống hạ tầng mạng liên tục được mở rộng tới tất cả các Khoa/viện, Trung tâm/Phòng ban trong , từ khu C1 đến các khu nhà E, F và điểm xa nhất là sân vận động Bách Khoa, nhà A với bán kính mạng gần 1km. Tính đến nay năm 2016, số lượng điểm kết nối mạng là trên 10.000 nút mạng (với số máy tính hiện đang kết nối tại mỗi thời điểm khoảng 4000 máy).
CƠ SỞ VẬT CHẤT:
- Phòng máy chủ rộng khoảng 125 m2 được trang bị các thiết bị đảm bảo cho hệ thống máy chủ hoạt động thông suốt đặt tại tầng 9 Thư viện Tạ Quang Bửu.
- Hệ thống mạng cáp quang sử dụng công nghệ GigabitEthernet kết nối đến các tòa nhà (Building) có tốc độ 100/1000Mbps.
- Hệ thống máy chủ dịch vụ sử dụng các máy chủ của hãng SUN, HP, IBM, DELL …
- Hệ thống Switch core và các switch phân phối hệ thống firewall được sử dụng của các hãng nổi tiếng trên thế giới như Cisco, Nortel…
- Mạng Thư viện Điện tử sử dụng công nghệ Gigabit và các thiết bị mạng không dây, thiết bị bảo mật hiện đại.
- Mạng cho Viện CNTT & TT, đặt ở tòa nhà B1 vừa được trang bị hệ thống mạng LAN và Wifi hiện đại tốc độ cao.
- Đường truyền kết nối ra Internet gồm 01 đường LeaseLine 80Mbps quốc tế và 1Gbps đường truyền trong nước kết nối qua FPT.
CÁC LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU, TRIỂN KHAI:
- Tư vấn thiết kế, quy hoạch và phát triển các hệ thống mạng thông tin.
- Xây dựng, phát triển và triển khai các ứng dụng, các dịch vụ dùng mã nguồn mở.
- Xây dựng, phát triển các phần mềm quản lý cán bộ, sinh viên; hệ thống quản lý đào tạo.
- Xây dựng và phát triển Website tĩnh, động theo yêu cầu.
- Mạng Thư viện Điện tử sử dụng công nghệ Gigabit và các thiết bị mạng không dây, thiết bị bảo mật hiện đại.
CÁC DỰ ÁN ĐÃ VÀ ĐANG THAM GIA:
- Dự án xây dựng mạng BKNET với Công ty Điện thoại – điện tín Nhật Bản (NTT).
- Dự án Trường học trên Internet (SOI-School On Internet).
- Dự án Trường Đại học ảo tiểu khu vực sông Mê-Kông (GMS-VU: Greater Mekong Subregion Virtual University) giữa UNESCO Bangkok và sáu nước thành viên trong tiểu khu vực sông Mê-Kông.
- Dự án Hỗ trợ và Phát triển đào Đào tạo Đại học và Sau đại học về CNTT&TT (HEDSPI).
- Dự án Mạng thông tin Á-Âu giai đoạn 2 (TEIN2).
- Dự án Mạng nghiên cứu – đào tạo Việt Nam (VinaREN).
- Dự án mạng E-Learning châu Á (AEN: Asia E-Learning Network).
- Dự án E-learning ACU – KOICA (Hàn Quốc).